1. mlawkey

    mlawkeyThành Viên Cấp 1

    Tham gia ngày:
    31 Tháng năm 2019
    Bài viết:
    81

    Toàn Quốc Tìm hiểu về các trường hợp cấm cấp tín dụng.

    Thảo luận trong 'Linh tinh' bắt đầu bởi mlawkey, 16 Tháng tám 2020.

    Tìm hiểu về các trường hợp cấm cấp tín dụng.

    Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng giải ngân khoản vay của mình cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Tuy nhiên, việc cho vay này của các tổ chức tín dụng vẫn nằm trong một khuôn khổ pháp luật quy định chặt chẽ. Vì vậy, ngoài việc có các khoản bảo hiểm hợp đồng vay tín dụng được quy định trong hợp đồng vay, Luật các tổ chức tín dụng 2010 còn quy định về các trường hợp cấm cấp tín dụng mà dưới đây là nội dung tư vấn của tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội về các trường hợp cấm cấp tín dụng như sau:

    • Theo Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017) quy định:

    “1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây:

    a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

    b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

    3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

    4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

    5. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

    6. Tổ chức tín dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.”

    Quy định trên là hợp lý và có cơ sở. Bởi nếu pháp luật cho phép các đối tượng trên được vay vốn họ sẽ có quyền lực hoặc có khả năng tạo áp lực đối với người có quyền vì lợi ích riêng và có thể tạo ra giao dịch tư lợi hoặc để đầu tư vào lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng, gây rủi ro tín dụng.

    • Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 36/2014/TT-NHNN[1]: Ngoài các đối tượng được quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 (sửa đổi 2017), Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết.

    • Ngoài ra, pháp luật còn cấm cho vay đối với những trường hợp không đáp ứng được các điều kiện vay vốn. Ngân hàng không cấp tín dụng cho những khoản vay không đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn như: mục đích sử dụng vốn vay là bất hợp pháp hoặc không có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc không có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định pháp luật chẳng hạn như đi vay trả nợ thuế…

    Trên đây là nội dung tư vấn luật về các trường hợp cấm cấp tín dụng. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ về Công ty TNHH Tư vấn Luật LawKey Việt Nam để được tư vấn trực tiếp.
     

Chia sẻ trang này