1. mrkun36

    mrkun36Thành Viên Cấp 1

    Tham gia ngày:
    15 Tháng tám 2015
    Bài viết:
    130

    Toàn Quốc Những điều nên biết về giãn phế quản

    Thảo luận trong 'Linh tinh' bắt đầu bởi mrkun36, 19 Tháng bảy 2016.

    Giãn phế quản là sự giãn liên tục, vĩnh viễn không hồi phục của một hoặc đa dạng phế quản sở hữu đường kính trên 2mm, do sự phá hủy tổ chức của thành phế quản. Thường phế quản bị giãn từ thế hệ thứ 3 đến thứ 8 hoặc 10.
    Nhung dieu nen biet ve gian phe quan
    Nguyên nhân nào gây giãn phế quản?

    Giãn phế quản có thể do nguyên nhân:

    - Do bẩm sinh: có phổ biến hội chứng và đa dạng bệnh. Hội chứng Kartagener bao gồm giãn phế quản, phủ tạng đảo ngược và viêm xoang; Hội chứng Williams Campbell do khuyết tật hoặc không có sụn phế quản, phải thì thở vào phế quản phình ra, đến thì thở ra thì phế quản hẹp lại dương vật nổi mụn ; Hội chứng Mounier Kuhn là khuyết tật cấu trúc tổ chức liên kết ở thành phế quản, làm khí phế quản phì đại; Bệnh xơ hóa kén.

    - Do viêm nhiễm, hoại tử thành của phế quản: Sau viêm phổi, ho gà, lao phổi, tổ chức sẹo co kéo, gây biến dạng giãn phế quản hậu phát.

    - Do phế quản bị tắc nghẽn: U phế quản, lao hạch hoặc dị vật rơi vào phế quản; sau chấn thương, phế quản bị gập, tạo thành sẹo xơ dính khiến cho hẹp phế quản, dưới chỗ hẹp thì phế quản giãn.

    - Giãn phế quản trong Aspergillosis, do sự đáp ứng miễn dịch quá mức của mẫu nấm này.

    - Do rối loạn vận động nhung mao thứ phát, trong đó các chất tiết bị ứ trệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm khuẩn, dẫn đến giãn phế quản.

    Giãn phế quản mang những biểu hiện gì?

    - Ho, khạc đờm (thể ho khạc đờm gọi là giãn phế quản thể ướt): dai dẳng, khối lượng đờm từ 100-150ml/ngày, có khi tới 1.000ml/ngày. Trong đợt cấp, đờm có mủ, mùi hôi thối mọc mụn ở cậu nhỏ. Đờm mủ, để lâu trong ống nghiệm lắng xuống thành 3 lớp (lớp trên là bọt, giữa là chất nhầy, dưới cùng là mủ), hơi thở rất hôi.

    - Ho ra máu: (gọi là giãn phế quản thể khô) thường ho ra máu tái phát đa dạng lần. với trường hợp ho ra máu là dấu hiệu duy nhất của bệnh.

    - Các dấu hiệu khác: sốt, đau ngực, khó thở gặp trong các đợt cấp của bệnh. Bệnh tiến triển lâu thì thể trạng gầy yếu, móng tay, móng chân khum (gặp 1/3 trường hợp). Lồng ngực có thể biến đổi do xơ phổi. Khám phổi thấy ran ẩm, ran ngáy, ran rít đa dạng nhất ở hai đáy phổi.

    Giãn phế quản còn có thể kèm theo với bệnh viêm xoang, viêm khớp, viêm đại tràng mạn tính. Cho buộc phải đối với người bị giãn phế quản ta buộc phải quan tâm điều này.

    Xét nghiệm: Chụp phế quản có bơm thuốc cản quang, thấy được các hình thể của giãn phế quản như hình trụ, hình túi, hình tràng hạt hoặc hình chùm nho. Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao thấy lòng phế quản mang khẩu kính to hơn động mạch đi kèm theo dương vật nổi mụn nhọt. Hình ruột bánh mì. có thể thấy hình ảnh thành phế quản giãn như đường ray tàu hỏa mà trong phim chụp Xquang phổi chuẩn không phát hiện được.

    cần phân biệt với các bệnh gì?

    - Áp-xe phổi: Ho ra đa dạng đờm, mủ mùi hôi, hơi thở hôi, thối. có sốt cao giao động, đau ngực phổ biến. Xquang phổi có hình ảnh áp-xe.

    - Bệnh Mucovisidose: Là bệnh thoái hóa nhớt nhày của tuyến tụy ngoại tiết, của các tuyến tiêu hóa, tuyến phế quản. Bệnh xuất hiện từ khi tuổi còn nhỏ. Triệu chứng chính là khạc đờm rộng rãi, cơ thể phát triển kém những trẻ cùng lứa tuổi.

    - Bệnh kén hơi ở phổi: Là bệnh bẩm sinh, xác định bằng chụp cắt lớp vi tính.

    - Các bệnh có ho ra máu: Lao phổi sốt về chiều, ho khạc ra máu dai dẳng, người gầy sút. Xquang phổi với đám mờ thường ở đỉnh phổi. Tìm BK trong đờm dương tính, phản ứng Mantoux dương tính, máu lắng nâng cao. Ung thư phổi có ho ra máu, không sốt, đau ngực, người gầy sút nhanh. Xquang và chụp CT lồng ngực thấy đám mờ đồng nhất, có thể chèn ép vào các bộ phận lân cận. Giãn động mạch phế quản ho ra máu tự dưng, cơ thể ít gầy sút. Tìm BK đờm nhiều lần âm tính u nhú hậu môn là gì. Chụp động mạch phổi để xác định chỗ giãn. Sán lá phổi có thể tìm thấy trứng sán lá phổi trong đờm.

    Giãn phế quản gây biến chứng gì?

    Giãn phế quản với thể gây viêm phổi, áp-xe phổi, thoái hóa bột phổi; công đoạn cuối, giãn phế quản đưa đến tâm phế mạn.

    Điều trị như thế nào?

    Khi có nhiều đờm thì nên tìm bí quyết đưa đờm ra ngoài bằng phương pháp vỗ rung và dẫn lưu theo tư thế: bệnh nhân nằm đầu phải chăng, người vỗ chụm bàn tay lại vỗ nhẹ, nhịp nhàng, hướng vỗ từ đáy phổi lên. Thỉnh thoảng sử dụng hai tay rung, lắc ngực người bệnh, rồi lại vỗ cho đờm chảy ra ngoài. Khi đờm có mủ đặc, có màu xanh hay vàng thì sử dụng kháng sinh, thuốc làm cho loãng đờm, tiêu đờm.

    chữa trị ngoại khoa: Nếu bệnh tái phát, Điều trị bằng nội khoa không mang hiệu quả, hoặc ho ra máu dai dẳng, mà tổn thương giãn phế quản khu trú ở một thùy phổi thì có chỉ định phẫu thuật cắt một phần thùy, một thùy hay một bên phổi.

    Phòng bệnh giãn phế quản bằng cách nào?

    Vệ sinh răng miệng, bộ phận tai, mũi, họng. chữa trị sớm các bệnh về đường hô hấp như viêm phế quản mạn tính, viêm phế quản cấp, áp-xe phổi cấp và mạn. Tránh tiếp xúc với các chất độc gây hại cho phổi, phải cai thuốc lá. Rèn luyện thân thể thường xuyên để tăng cao sức đề kháng của cơ thể (thể dục thể theo liệu pháp, tập thở). Giữ ấm cổ ngực, đề phòng các đợt bội nhiễm khi đã bị giãn phế quản.
     

Chia sẻ trang này